Việt Nam là đối tác chuyển đổi số lớn thứ 2 của Nhật Bản
Việt Nam là đối tác chuyển đổi số lớn thứ 2 của Nhật Bản
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định thì có 05 trường hợp sau đây phải nộp thuế nhà thầu:
[1] Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc
- Cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc.
- Giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
[2] Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc
- Thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc
- Cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
[3] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc
- Toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc
- Ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
- Bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
[4] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
[5] Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Năm 2020, Việt Nam đứng thứ 42/131 quốc gia, vùng lãnh thổ, đứng đầu nhóm 29 quốc gia, nền kinh tế cùng mức thu nhập. Năm 2021, Việt Nam xếp thứ 44 sau khi Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cập nhật số liệu GDP theo tính toán mới của Việt Nam (tăng khoảng 36% so với năm 2020).
“Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng tỷ lệ chi cho đổi mới sáng tạo, khoa học - công nghệ của Việt Nam còn rất hạn chế”, bà Nguyễn Lệ Thủy nhận định.
Tỷ lệ chi cho khoa học - công nghệ, bao gồm cả khu vực Nhà nước và tư nhân chỉ chiếm khoảng 0,44% GDP, đứng sau Singapore với 2,22%; Malaysia với 1,44% và Thái Lan 0,78%...
Một cuộc khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ cũng cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo thông qua việc “đầu tư vào công nghệ mới được gắn liền với hàng hóa, máy móc, thiết bị” (39,4% doanh nghiệp), hoặc “nâng cấp, chỉnh sửa công nghệ, thiết bị hiện tại” (39,3%) mà ít có nghiên cứu và phát triển. Trong khi đó, có khoảng 80% doanh nghiệp cho biết, họ chưa hợp tác với đơn vị, tổ chức khác để thực hiện các hoạt động đổi mới sáng tạo.
Một trong những khó khăn, gây cản trở cho doanh nghiệp đó là các doanh nghiệp Việt Nam đa phần đều là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hạn chế về công nghệ, nguồn vốn và cả đội ngũ lao động chất lượng cao.
Cùng với đó, dịch Covid-19 diễn ra tại Việt Nam từ đầu năm 2020 và diễn biến phức tạp từ cuối tháng 4/2021 đến nay đã khiến GDP quý III/2021 giảm sâu với 6,17% so với cùng kỳ năm trước. Điều này khiến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định những đối tượng sau không áp dụng Thuế nhà thầu cụ thể bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
+ Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài:
Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài;
Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
+ Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam:
Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;
Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
+ Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
+ Xúc tiến đầu tư và thương mại;
+ Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
+ Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
+ Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông;
Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Tại Hội thảo "Đổi mới sáng tạo với chủ đề: Kết nối chính sách với doanh nghiệp Việt Nam" sáng ngày 15/12, bà Nguyễn Lệ Thủy, Tổng biên tập Tạp chí Kinh tế và Dự báo cho biết, mức chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp Việt Nam hiện chỉ chiếm 1,6% doanh thu hàng năm, thấp hơn nhiều các quốc gia trong khu vực như Lào với 14,5%; Philippines 3,6% và Malaysia 2,6%.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế nhà thầu như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Như vậy, thuế nhà thầu hay còn gọi là thuế nhà thầu nước ngoài là một loại thuế áp dụng cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có phát sinh nguồn thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc hàng hóa trong lãnh thổ Việt Nam.
Các loại thuế nhà thầu đang áp dụng hiện nay bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với nhà thầu là cá nhân.
Thuế nhà thầu là gì? Năm 2024 các loại thuế nhà thầu nào đang được áp dụng? (Hình từ Internet)