Điều Kiện Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Y Khoa

Điều Kiện Cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Y Khoa

Hiện nay, rất nhiều ngành nghề trong xã hội đòi hỏi người lao động phải có chứng chỉ hành nghề hay giấy phép hành nghề mới được phép làm việc trong một lĩnh vực nào đó. Nghề nha sĩ hay bác sĩ răng hàm mặt cũng không phải ngoại lệ. Bài viết này sẽ đề cập đến những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa cùng phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa.

Hiện nay, rất nhiều ngành nghề trong xã hội đòi hỏi người lao động phải có chứng chỉ hành nghề hay giấy phép hành nghề mới được phép làm việc trong một lĩnh vực nào đó. Nghề nha sĩ hay bác sĩ răng hàm mặt cũng không phải ngoại lệ. Bài viết này sẽ đề cập đến những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa cùng phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề nha khoa.

Chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt là gì, có nên học không?

Chứng chỉ hành nghề y sĩ răng hàm mặt hay chứng chỉ hành nghề nha khoa là chứng chỉ được cấp cho những đối tượng đã tốt nghiệp từ trung cấp y sĩ trở lên đã hoàn thành các chương trình, khoá học đào tạo liên tục chứng chỉ nha khoa răng hàm mặt.

Hiện nay, nhu cầu chăm sóc răng hàm mặt của người dân rất lớn, tuy nhiên hầu hết chỉ tin tưởng lựa chọn những phòng khám nha khoa có chất lượng với những nha sĩ có chuyên môn. Điều này tạo ra một cơ hội cực kì lớn cho những ai đã và đang có dự định học lấy chứng chỉ hành nghề nha khoa.

Việc tham gia chương trình đào tạo liên tục chứng chỉ hành nghề nha khoa sẽ cung cấp cho học viên các kiến thức chuyên sâu về nha khoa như các phương pháp giải phẫu, các bệnh lý nha khoa, các vật liệu nha khoa, các phương pháp thẩm mỹ răng…Điều này giúp học viên được trang bị đầy đủ nền tảng cần thiết để hành nghề nha khoa.

Chính vì những lợi ích và nhu cầu xã hội to lớn trong tương lai, việc đăng ký theo học các khoá đào tạo chuyên sâu để lấy chứng chỉ hành nghề nha khoa là cực kỳ cần thiết cho những ai có nguyện vọng theo đuổi nghề nghiệp này.

Điều kiện để được cấp chứng chỉnh hành nghề nha khoa

Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề nha khoa bao gồm:

Bác sĩ phải kiểm tra năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề y

Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, việc kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp giấy phép hành nghề áp dụng đối với: Bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.

Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây:

- Từ ngày 01/01/2027 đối với chức danh bác sĩ;

- Từ ngày 01/01/2028 đối với các chức danh y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh;

- Từ ngày 01/01/2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.

Các đối tượng đề nghị cấp giấy phép hành nghề trong khoảng thời gian sau đây không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề:

- Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề bác sĩ từ 01/01/2024 - 31/12/2026.

- Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh từ 01/01/2024 - 31/12/2027.

- Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng từ 01/01/2024 - 31/12/2028.

Lưu ý: Người được cấp văn bằng y sĩ trình độ trung cấp sau ngày 31/12/2026 không được cấp giấy phép hành nghề y sĩ.

Trên đây là thông tin về chứng chỉ hành nghề y theo quy định của pháp luật. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 Sửa đổi, bổ sung khoản 18 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 54. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án

1. Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo quy định tại Điều này.

2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án:

a) Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.

b) Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật cùng loại trở lên.

c) Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.

a) Hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

b) Hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.

c) Hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề.”.

♦ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng

♦ Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng

Trích dẫn: Điều 54 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề y trước 01/01/2024

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề y quy định tại Điều 18, 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 như sau:

(1) Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam

- Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận dưới đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

- Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

- Không thuộc trường hợp đang trong thời gian:

Bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

Bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh;

Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

(2) Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Có đủ điều kiện như đối với người Việt Nam

- Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh.

- Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.

- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật về lao động.

Hiệu lực của chứng chỉ hành nghề y

Trước đây, khoản 2 Điều 25 Luật Khám chữa bệnh 2009 quy định:

Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước

Tuy nhiên theo quy định mới tại Điều 27 Luật Khám chữa bệnh 2023, mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc với thời hạn 05 năm.

Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01/01/2024 được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề theo lộ trình do Chính phủ quy định và thực hiện việc gia hạn theo định kỳ 05 năm một lần kể từ ngày chuyển đổi theo quy định của Luật này.

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề y từ 01/01/2024

Từ 01/1/2024, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 như sau:

- Đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:

Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;

Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

- Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:

Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền;

Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;

Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.